HƯỚNG DẪN LẬP,
TRÁCH NHIỆM GHI DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ GIẢI
QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN, DƯỠNG SỨC, PHỤC HỒI SỨC KHỎE
(Mẫu số:
C70a-HD)Link Tải mẫu C70A-HD bao gồm đủ các chế độ theo Luật số 58/2014
1. Mục đích: Là căn cứ đề nghị giải quyết trợ cấp
ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động trong đơn
vị;
2- Phương pháp lập và trách nhiệm ghi
Danh
sách này do đơn vị sử dụng lao động lập cho từng đợt. Tùy thuộc vào số người hưởng
trợ cấp phát sinh, đơn vị có thể đề nghị làm nhiều đợt trong tháng, theo tháng
hoặc theo quý. Trường hợp danh sách có nhiều tờ thì giữa các tờ phải có dấu
giáp lai.
Góc trên, bên trái của danh sách phải ghi rõ
tên đơn vị sử dụng lao động, mã số đơn vị đăng ký tham gia BHXH.
Phần đầu: Ghi rõ đợt
trong tháng thuộc quý, năm đề nghị xét duyệt; số hiệu tài khoản, nơi đơn vị mở
tài khoản để làm cơ sở cho cơ quan BHXH chuyển tiền.
Cơ sở để lập danh sách ở
phần này là hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe theo quy định như: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy khám chữa bệnh
của con, bản sao sổ y bạ của con, phiếu hội chẩn, giấy khám thai, bản sao giấy
chứng sinh, bản sao giấy khai sinh, giấy ra viện, Quyết định công nhận việc
nuôi con nuôi... và Danh sách được cơ quan BHXH duyệt của đợt trước.
Lưu ý: Khi lập danh sách này phải phân loại
chế độ phát sinh theo trình tự ghi trong danh sách, những nội dung không phát
sinh chế độ thì không cần hiển thị; Đơn vị tập hợp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ của
người lao động để nộp cho cơ quan BHXH theo trình tự ghi trong danh sách.
PHẦN 1: DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHẾ ĐỘ MỚI PHÁT SINH
Phần này gồm danh sách
người lao động đề nghị giải quyết hưởng chế độ mới phát sinh trong đợt.
Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ
và tên đầy đủ của người lao động trong đơn vị đề nghị giải quyết trợ cấp BHXH mới
phát sinh.
Cột 1: Ghi số sổ BHXH hoặc số định danh của
người lao động trong đơn vị đề nghị giải quyết trợ cấp BHXH.
Cột 2: Ghi điều kiện tính hưởng
trợ cấp BHXH về tình trạng:
- Đối với người hưởng
chế độ ốm đau:
+ Trường hợp người lao
động bị bệnh thông thường thì để trống và mặc nhiên được hiểu là bị bệnh thông
thường; trường hợp ngày nghỉ hàng tuần của đơn vị thực hiện theo quy định chung
thì không phải ghi và mặc nhiên được hiểu là ngày thứ Bẩy và Chủ nhật hoặc ngày
Chủ nhật tùy theo quy định đối với từng loại hình đơn vị; trường hợp cá biệt
ngày nghỉ hàng tuần của người lao động không rơi vào ngày nghỉ hàng tuần theo
quy định chung thì cần ghi rõ. Ví dụ: Ngày nghỉ hàng tuần vào thứ Hai hoặc thứ
Ba thì ghi: T2 hoặc T3;
+ Trường hợp bản thân
người lao động bị bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi: BDN.
- Đối với chế độ thai sản:
+ Đối với khám thai: Để trống;
+ Đối với sảy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu: Ghi tuổi (số tuần hoặc số tháng) của thai. Ví dụ: thai 02 tuần tuổi thì
ghi: 02T, thai 3 tháng tuổi thì ghi: 03Th;
+ Đối với sinh con: Lao động nữ sinh con
thì ghi: SC và mặc nhiên được hiểu là sinh 01 con, nếu sinh từ 02 con trở lên
thì ghi: SC và số con được sinh (Ví dụ: Sinh đôi thì ghi: SC02); người lao động nhận nuôi con nuôi thì ghi: NCN; trường hợp mẹ chết sau khi sinh hoặc mẹ
không đủ sức khỏe để chăm con mà cha hưởng chế độ để chăm con thì ghi: MC01, nếu
người nuôi dưỡng hưởng chế độ để chăm con thì ghi: MC02;
trường hợp sau khi sinh, nếu con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì ghi: 60-, con từ 60 ngày tuổi trở lên bị
chết thì ghi 60+;
+ Đối với lao động nữ mang thai hộ sinh con: Nếu sinh một con thì để trống và mặc nhiên được hiểu là sinh 01 con; nếu
sinh từ hai con trở lên thì ghi số con được sinh (Ví dụ: sinh hai con thì ghi:
02);
+ Đối với lao động nữ nhờ mang thai hộ nhận con: Nếu có một con thì để trống và mặc nhiên được hiểu là có 01 con; nếu có từ
hai con trở lên thì ghi số con (Ví dụ: có hai con thì ghi: 02);
+ Đối với lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con: Nếu vợ sinh thường và sinh một con thì để trống và mặc nhiên được hiểu là
vợ sinh 01 con; nếu vợ sinh một lần từ 02 con trở lên thì ghi theo số con mà vợ
sinh (Ví dụ: Vợ sinh một lần ba con thì ghi: 03); nếu vợ sinh con phải phẫu thuật
thì ghi: PT; nếu vợ sinh con dưới 32 tuần tuổi ghi: <32; nếu vợ sinh một lần
hai con trở lên mà phải phẫu thuật thì ghi 02PT;
+ Đối với lao động nam hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Ghi ghi số con; nếu vợ sinh một con thì để trống và mặc nhiên được hiểu
là vợ sinh 01 con; nếu vợ sinh một lần từ 02 con trở lên thì ghi theo số con mà
vợ sinh;
+ Đối với thực hiện các biện pháp tránh thai:
Nếu đặt vòng tránh thai ghi: ĐV; nếu thực hiện biện pháp triệt sản thì ghi: TS.
- Đối với nghỉ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe
+ Đối với nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau: Trường hợp ốm đau do mắc bệnh thông thường thì để trống và mặc nhiên được
hiểu là bị bệnh thông thường; nếu ốm đau phải phẫu thuật thì ghi: PT; nếu ốm
đau do mắc các bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi: BDN; đối với trường hợp nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe phát sinh theo quy định của Luật BHXH năm 2006,
thì ghi tiếp hình thức nghỉ, nếu nghỉ tại gia đình thì không phải ghi và mặc
nhiên được hiểu là nghỉ tại gia đình, nếu nghỉ tập trung thì ghi: TT (Ví dụ:
Nghỉ dưỡng sức tập trung do mắc bệnh thông thường nhưng phải phẫu thuật thì
ghi: PT/TT);
+ Đối với nghỉ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau thai sản: Trường hợp nghỉ sau khi sẩy thai, nạo, hút
thai, thai chết lưu hoặc sinh thường một con thì để trống và mặc nhiên được hiểu
là sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc sinh thường một con; nếu nghỉ do
sinh con phải phẫu thuật thì ghi: PT; nếu sinh một lần từ 2 con trở lên thì ghi
SC02; đối với trường hợp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe phát sinh theo quy định
của Luật BHXH năm 2006, thì ghi tiếp hình thức nghỉ, nếu nghỉ tại gia đình thì
không phải ghi và mặc nhiên được hiểu là nghỉ tại gia đình, nếu nghỉ tập trung
thì ghi: TT. Cách thức ghi như ví dụ nêu trên.
+ Đối với nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp: Ghi tỷ lệ suy giảm khả năng lao động;
trường hợp nghỉ tại gia đình thì để trống và mặc nhiên được hiểu là nghỉ tại
gia đình, nếu nghỉ tại cơ sở tập trung thì ghi: TT (Ví dụ: Nghỉ do suy giảm khả
năng lao động 35% tại gia đình thì ghi: 35, cũng trường hợp này nếu nghỉ tại cơ
sở tập trung thì ghi: 35/TT)
Cột 3: Điều kiện tính hưởng
về thời điểm
- Ghi ngày, tháng, năm
trở lại làm việc sau ốm đau, thai sản đối với trường hợp nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe sau ốm đau, thai sản (Ví dụ: Trở lại làm việc ngày 15 tháng 6 năm 2015
thì ghi: 15/06/2015);
- Ghi ngày, tháng, năm
Hội đồng Giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Cách thức ghi như ví dụ nêu trên.
Cột 4: Ghi ngày, tháng, năm đầu tiên người lao động thực tế nghỉ việc hưởng chế
độ theo quy định. Cách thức ghi như ví dụ nêu tại Cột 3;
Cột 5: Ghi ngày, tháng, năm cuối cùng người lao động thực tế nghỉ hưởng chế độ
theo quy định. Cách thức ghi như ví dụ nêu tại Cột 3;
Cột 6: Ghi tổng số ngày thực tế người lao động nghỉ việc trong kỳ đề nghị giải
quyết;
Cột C: Ghi hình thức
người lao động đăng ký nhận tiền trợ cấp: Nếu để trống thì mặc nhiên được hiểu
là nhận tiền mặt thông qua người sử dụng lao động; nếu nhận tiền qua tài khoản
tiền gửi thì ghi số tài khoản của người lao động; nếu nhận tiền trực tiếp tại
cơ quan BHXH thì ghi: BHXH
PHẦN 2: DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH SỐ ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT
Phần danh sách này được
lập đối với người lao động đã được cơ quan BHXH giải quyết hưởng trợ cấp trong
các đợt trước nhưng do tính sai mức hưởng hoặc phát sinh về hồ sơ, về chính
sách hoặc tiền lương... làm thay đổi mức hưởng, phải điều chỉnh lại theo quy định.
Cột A, B, 1: Ghi như hướng dẫn
tại Phần I.
Cột 2: Ghi đợt/tháng/năm
đã được giải quyết.
Cột 3: Ghi rõ nội dung phải
điều chỉnh như: tiền lương làm căn cứ tính hưởng, số ngày nghỉ, mức hưởng...
Cột C: Lý do điều chỉnh:
Ghi cụ thể lý do phải điều chỉnh mức hưởng. Ví dụ: Tiền lương tính hưởng BHXH
do điều chỉnh theo lương cơ sở, do được nâng lương, do tính sai, do bổ sung hồ
sơ...
Phần cuối danh sách phải có đầy đủ xác nhận
của người lập, Thủ trưởng của đơn vị sử dụng lao động. Nếu trong danh sách có
người hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe thì có thêm phần xác nhận của
người đại diện có thẩm quyền của công đoàn cơ sở (trường hợp đơn vị chưa có tổ
chức công đoàn thì để trống).
Danh sách này được lập trên giấy khổ A3 hoặc
A4, nộp cho cơ quan BHXH nơi đơn vị đóng BHXH 01 bản kèm theo bản điện tử cơ sở
dữ liệu của danh sách và toàn bộ hồ sơ theo quy định. Đơn vị sử dụng lao động
chịu trách nhiệm về các thông tin nêu trong danh sách.
Lưu ý: Danh sách chỉ cần thể hiện những nội dung
có phát sinh chế độ hưởng, các nội dung không phát sinh thì không cần hiển thị.